Cúc lục lăng có tên gọi khác là Linh đan hôi, Xú linh đan, (danh pháp hai phần: Laggera alata), là một loài thực vật thuộc họ Cúc (Asteraceae). Tên thường gọi: Tên khoa học: Laggera Alata (DC.) Sch.-Bip. Ex Oliv

Mô tả

Lá của cây Cúc lục lăng

Cúc lục lăng là cây thảo sống lâu năm, cao tầm 0,8 – 1m. Thân mập, cứng, phân nhánh nhiều, có rãnh dọc và có cánh, cánh rộng 4-5 mm, mọc suốt dọc thân, màu lục sẫm. Lá mọc so le, hình mác, dài 2 – 8 cm, rộng 0,5 – 2 cm, gốc thuôn, đầu tù hoặc nhọn, mép khía răng, hai mặt có lông mịn áp sát và tuyến tiết.
Cụm hoa mọc ở đầu ngọn và kẽ lá, lá bác nhọn xếp thành nhiều hàng, hoa màu trắng, cao 6-7 mm. Hoa cái nhiều, hoa lưỡng tính tầm 8-12 bông; mào lông màu trắng, rụng sớm; tràng hoa cái có 4 răng nhọn, tràng hoa lưỡng tính có 5 thuỳ; 5 nhị và bầu nhẵn.
Cúc lục lăng phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới, ôn đới ấm và một số loài có ở vùng nhiệt đới.
Ở Việt Nam, Cúc lục lăng mọc dại trong các rừng thông, rừng thưa, các savan có ở các tỉnh vùng cao như Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh cho tới Kon Tum, Đắc Lẳc, Ninh Thuận, Lâm Đồng.
Cây ưa ẩm, ưa sáng, thường mọc ở bãi cỏ, ven đồi, nương rẫy rũ, dưới tán rừng thông… độ cao phân bố: từ 100 – 1300m. Hàng năm cây con mọc từ hạt vào tháng 3-4; sinh trưởng nhanh trong vụ xuân – hè; có hoa khoảng tháng 7-8; đến tháng 9-10 sau khi quả già, toàn cây tàn lụi. Cây trồng được băng hạt, thu hái cây vào mùa hạ, rửa sạch, có thể dùng tươi hay phơi khô.

Tính vị

Theo Đông y Cúc lục lăng có vị đắng và cay, tính ấm, có mùi thơm; có tác dụng tiêu thũng trừ độc, tán ứ, giảm đau.
Sách “Bản thảo cầu nguyên” ghi: Cúc lục lăng vị cay ngọt, tính bình. Sách “Tân hoa bản thảo cương yếu” ghi: vị cay, đắng, tính hàn. Sách “Phúc kiến dân gian thảo dược” ghi: vị đắng, hơi cay, tính ấm. Sách “Nam Ninh thị dược vật chí” ghi: vị cay, đắng, tính hơi ấm. Sách “Mân Đông bản thảo ghi: cúc lục lăng vào ba kinh là phế, tỳ và bàng quang; có công năng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, tiêu thũng, khử phong trục thấp, chỉ thông, thị thống kinh.
*Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng để trị
-Viêm Amidan, viêm họng
-Các bệnh viêm đường hô hấp
-Cảm cúm, ho kéo dài
-Viêm thận phù thũng
-Đau thấp khớp, đau lưng
Cúc lục lăng nổi tiếng khắp các nền y dược lớn như Trung Quốc, Ấn Độ với khả năng trị cảm nhiễm phần trên đường hô hấp, sưng amidan, viêm khoang miệng, cảm cúm, viêm họng, viêm nhánh khí quản, sốt rét, mụn nhọt sưng lở. Ở Ấn Độ và Madagascar, cúc lục lăng được dùng làm thuốc khử khuẩn. Lá để cầm máu khi bị các vết thương ngoài da.
Tại Việt Nam, cây thuốc được lưu truyền từ lâu đời với những bài thuốc chữa sưng đau họng nhưng chưa được nhiều người biết đến.

Tác dụng dược lý

Cúc lục lăng ở Hà Giang

Trong Dược điển của Trung Quốc đã có ghi chép về khả năng chống viêm cực mạnh của Cúc lục lăng cùng ứng dụng trong hỗ trợ điều trị viêm amidan, viêm họng và các bệnh đường hô hấp trên.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc, tác dụng chống viêm của Cúc lục lăng tương đương với dexamethason là một corticoid chống viêm mạnh. Khi so sánh khả năng chống viêm của hỗn hợp các flavonoid chiết từ cây Cúc Lục Lăng với chất dexamethasone trên tế bào chuột. Kết quả cho thấy hỗn hợp flavonoid có khả năng chống viêm mạnh.
Flavonoit toàn phần có trong cúc lục lăng cũng đã được báo cáo là có tác dụng bảo vệ gan
Đặc tính kháng viêm trong Cúc lục lăng cũng rất khả quan. Nhóm chất phenol (TPLA) trong loại thảo dược này có tác dụng chống viêm trên cả 2 mô hình cấp và mãn tính.
Bên cạnh đó vị đắng của Cúc lục lăng có tác dụng sát khuẩn tại chỗ – nơi amidan bị vi khuẩn tấn công gây viêm, bên cạnh đó giúp giảm xung huyết, giảm phù nề, nâng cao khả năng bảo vệ các nang lympho và vùng hầu họng.

Đơn thuốc

1.Chữa viêm họng: Cúc lục lăng tươi rửa sạch(30 – 60g) đem sắc lên lấy nước uống hàng ngày giúp nhanh chóng loại bỏ các triệu chứng khó chịu do viêm họng gây ra.
2.Chữa viêm amidan: Cúc lục lăng rửa sạch đem thái nhỏ, phơi khô, sao vàng cho thơm. Dùng sắc lấy nước uống thay trà, mỗi lần sắc từ 10-15g, duy trì uống trong khoảng 2-4 ngày là thấy hiệu quả.
3.Dùng ngoài trị mụn nhọt: lấy lượng lá tươi vừa đủ giã nát đắp lên chỗ cần điều trị, ngày chia làm 3 lần. Có thể kết hợp đun nước tắm giúp rút ngắn quá trình điều trị.
4.Chữa bỏng hoặc rắn cắn: nhai nát 2-3 lá Cúc lục lăng tươi đắp ngay vào vết thương giúp sát khuẩn và làm lành vết thương tại chỗ, giảm sưng đau hiệu quả.