Biến chứng viêm họng do liên cầu gồm các nhiễm khuẩn khác như viêm amidan, viêm xoang và viêm tai. Đặc biệt, bệnh có thể có biến chứng viêm cầu thận, thấp khớp… Trong một số trường hợp, tổn thương do biến chứng này có thể dẫn tới suy tim.


Viêm họng do liên cầu là gì?

Viêm họng do liên cầu là một tình trạng nhiễm liên cầu khuẩn Streptococus ở họng gây đau và có thể kèm theo nuốt khó. Hệ miễn dịch của trẻ nhỏ rất mỏng manh nên cực kỳ nhạy cảm với bệnh truyền nhiễm, trẻ có thể lây bệnh từ người thân trong gia đình, bạn bè ở nhà trẻ hay trường học. Bệnh thường gặp nhất ở trẻ em độ tuổi mẫu giáo và tiểu học.

Triệu chứng của bệnh

Viêm họng do liên cầu thường xuất hiện sau khi trẻ tiếp xúc với nguồn bệnh từ 2 – 5 ngày. Các triệu chứng bệnh thường gặp là: Đau họng (không kèm theo chảy nước mũi), đau khi nuốt, sốt cao hơn 38 độ C, amiđan và các hạch bạch huyết sưng lên, cổ họng màu đỏ tươi, xuất hiện các đốm trắng hoặc màu vàng, buồn nôn, mệt mỏi, đau đầu, phát ban…

Bệnh tình sẽ trở nên nghiêm trọng nếu trẻ không được điều trị kịp thời. Biến chứng bao gồm: Viêm amidan, viêm xoang và viêm tai. Đặc biệt, trẻ có thể bị biến chứng: Viêm cầu thận và thấp khớp (có thể gây tổn thương tim, thậm chí gây suy tim).

Ở người lớn, nếu bị viêm họng do liên cầu β tan huyết nhóm A người bệnh đều có biểu hiện chung của viêm họng như: Hội chứng nhiễm trùng: sốt (sốt cao 39-40 độ), môi khô, lưỡi bẩn, đau mỏi người, có thể thấy rét run. Cảm giác khô họng, cay họng, rát họng, đau nhức vùng họng. Kèm theo đau họng là nuốt đau nhói lên tai (có thể một bên hoặc hai bên tai). Ho khan trong giai đoạn đầu, sau đó ho có đờm, trắng đục, mùi hôi. Có thể kèm theo khàn tiếng (nếu quá trình viêm lan xuống họng thanh quản). Hạch dưới hàm sưng to, ấn đau; niêm mạc họng đỏ, phù nề, tăng tiết nhầy.

Chẩn đoán chính xác nhất vẫn là nuôi cấy dịch họng khi người bệnh có tập hợp những triệu chứng nghi ngờ ở trên. Liên cầu β tan huyết nhóm A có thể được tìm thấy hoặc định lượng kháng thể kháng liên cầu trong máu với phản ứng ASLO .

Cách điều trị và phòng bệnh

Trước kia chưa có kháng sinh thì liên cầu gây nhiều biến chứng nguy hiểm nhưng hiện nay dùng thuốc kháng sinh đã hạn chế được những đợt viêm cấp tính. Tuy nhiên, vì nhiều người bệnh không tuân thủ điều trị triệt để theo liệu trình nên có thể gặp biến chứng ở khớp và van tim.

Về điều trị: Dùng kháng sinh chống liên cầu, nhóm penicilline G, kéo dài trong hai tuần; kết hợp các thuốc điều trị triệu chứng như: hạ sốt, giảm đau họng, chống viêm. Điều trị tại chỗ: Súc họng bằng dung dịch kiềm nhẹ. Lâu dài, để phòng biến chứng người ta có thể có chỉ định cắt amiđan và/hoặc nạo V.A (với trẻ nhỏ) cho những trường hợp nghi ngờ viêm họng do liên cầu β tan huyết nhóm A.

Với trẻ nhỏ, ngay khi nhận thấy các triệu chứng viêm họng do liên cầu khuẩn ở trẻ, cha mẹ cần cho trẻ đi khám để được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời. Bệnh thường được điều trị và ngăn ngừa biến chứng bằng thuốc kháng sinh. Khi sử dụng kháng sinh, điều quan trọng nhất là phải sử dụng đầy đủ liệu trình, thậm chí khi các triệu chứng đã biến mất. Hãy tham vấn bác sỹ về loại kháng sinh điều trị nhằm hạn chế tối đa những tác dụng phụ không mong muốn.

Để tránh cho vi khuẩn liên cầu khỏi lây lan, hãy cho trẻ nghỉ ngơi ở nhà, tránh chơi đùa với nhiều người và sử dụng riêng các đồ cá nhân. Mẹ hãy cho trẻ uống nhiều nước, ăn đồ mềm (cháo loãng, soup, nước canh…), súc miệng bằng nước muối ấm và tránh xa ô nhiễm cũng như các tác nhân gây dị ứng (khói thuốc lá, bụi đường, phấn hoa, lông chó mèo…).

Sau khi đã khỏi bệnh, để phòng ngừa bệnh tái phát, cha mẹ nên chú ý tới chế độ ăn và sinh hoạt của trẻ: Hướng dẫn trẻ rửa tay trước khi ăn, che miệng khi hắt hơi hay ho, ăn chín uống sôi, bổ sung dưỡng chất hay thực phẩm chức năng giúp nâng cao hệ miễn dịch và sức khỏe…